THÔNG TIN VỀ CÁC KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN NCS TRỊNH QUANG TRÍ VÀ NCS PHẠM VĂN KHANG

I. THÔNG TIN VỀ CÁC KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN NCS TRỊNH QUANG TRÍ: 

Đề tài luận án: Thực trạng và hiệu quả giải pháp can thiệp phòng chống tật khúc xạ ở học sinh tiểu học dân tộc Khmer tại đồng bằng sông Cửu Long

Chuyên ngành: Y học dự phòng                      Mã số: 9 72 01 63

Họ và tên nghiên cứu sinh: Trịnh Quang Trí       Khóa đào tạo: K37 năm 2017

Họ và tên người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS Nguyễn Văn Tập

                                                                   2. TS. Vũ Hải Hà

Cơ sở đào tạo: Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương

TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN

1. Tỷ lệ học sinh tiểu học đồng bào dân tộc Khmer mắc tật khúc xạ là 21,2%. Trong đó, tỷ lệ học sinh mắc cận thị là 14,8%, viễn thị là 0,3% và loạn thị là 6,1%.

2. Một số yếu tố liên quan đến tật khúc xạ ở học sinh tiểu học dân tộc Khmer gồm: tư thế ngồi viết bài, khoảng cách đọc sách, kích thước bàn ghế, hoạt động ngoài trời giờ giải lao, cho mắt nghỉ sau 30 phút đọc/viết, đọc truyện/sách liên tục, xem tivi liên tục, chơi game liên tục, tham gia hoạt động vui chơi ngoài trời (p < 0,05).

3. Xây dựng mô hình can thiệp bao gồm 06 giải pháp: (1) Xây dựng mạng lưới triển khai thực hiện tại trường tiểu học Lương Hòa C, tỉnh Trà Vinh; (2) Thực hiện truyền thông cho giáo viên, phụ huynh học sinh và học sinh tiểu học phòng chống tật khúc xạ; (3) Tư vấn hướng dẫn thực hành đúng cho giáo viên và cán bộ y tế học đường; (4) Khám mắt định kỳ cho học sinh; (5) Tổ chức quản lý, điều trị cho học sinh mắc tật khúc xạ; (6) Bảo đảm điều kiện chiếu sáng tại các phòng học. 

Kết quả như sau:

  • Các thực hành chưa đúng của học sinh đều giảm sau 1 năm can thiệp (p < 0,05): Nhìn gần khi đọc sách dưới 30 cm giảm từ 52,6% xuống còn 12,4%; Không cho mắt nghỉ và nhìn ánh sáng tự nhiên khi ngồi học giảm từ 39,4% xuống còn 10,7%; Tư thế ngồi viết bài chưa đúng giảm từ 86,6% xuống còn 32,6%; Không hoạt động thể thao ngoài trời giảm từ 27,6% xuống còn 10,3%.
  • Sự gia tăng tỷ lệ học sinh mắc tật khúc xạ ở nhóm can thiệp (2,1%) thấp hơn so với sự gia tăng này ở nhóm đối chứng (8,2%), chỉ số DID đạt -6,1%.

Hà Nội, ngày     tháng    năm 2023

 

Đại diện người hướng dẫn

  1. GS.TS Nguyễn Văn Tập
  2. TS. Vũ Hải Hà

 

Nghiên cứu sinh

Trịnh Quang Trí

INFORMATION ABOUT NEW FINDINGS OF THE PHD THESIS

The Ph.D. Dissertation title: Refractive status and interventions to prevent refractive errors among Khmer primary school students in the Mekong Delta

Specialization: Preventive medicine                          Code: 9 72 01 63            

Name of PhD student: Trinh Quang Tri                      

Supervisors:               1. Prof. Nguyen Van Tap, M.D, Ph.D

                                     2. Dr. Vu Hai Ha, M.D, Ph.D

Training Institution: National Institute of Hygiene and Epidemiology

SUMMARY OF NEW FINDINGS OF THE THESIS 

1. The proportion of Khmer primary school students with refractive errors was 21.2%; among those, the prevalence of myopia was 14.8%, hyperopia was 0.3%, and astigmatism was 6.1%.

2. Some factors related to refractive error in Khmer ethnic primary school students include sitting posture to write, reading distance, size of tables and chairs, outdoor activities at recess, resting eyes after 30 minutes of reading/writing, reading stories/books constantly, watching TV constantly, playing games constantly, participating in outdoor fun activities (p < 0.05).

3. The intervention model design includes 06 solutions: (1) Network organizing at Luong Hoa C primary school, Tra Vinh province; (2) Carry out communication for teachers, parents and elementary school students to prevent refractive errors; (3) Consulting and guidance on correct practice for teachers and school health staff; (4) Periodic eye examination for students; (5) Organize management and treatment for students with refractive errors; (6) Ensure classroom lighting conditions. 

The following results:

  • Students' poor practices decreased after 1 year of intervention (p < 0.05): Close reading distance (< 30 cm) decreased from 52.6% to 12.4 %, not resting your eyes and looking at natural light while studying decreased from 39.4% to 10.6%, incorrect sitting posture while writing decreased from 86.6% to 32.6%, inactivity in outdoor sports decreased from 27.6% to 10.3%.
  • The increase in the proportion of students with refractive errors in the intervention group (2.1%) was lower than this increase in the control group (8.2%), the DID index was -6.1%.

 

Supervisors

  1. Prof. Nguyen Van Tap, M.D, Ph.D
  2. Dr. Vu Hai Ha, M.D, Ph.D

Hanoi, ......... November 2023

PhD student

Trinh Quang Tri

Tải file tóm tắt luận án Tiếng Việt tại đây: 

Trinh_Quang_Tri_-_Tom_tat_24_trang.pdf

Tải file luận án tiến sĩ tại đây: 

Trinh_Quang_Tri_-_LUAN_AN_HOAN_CHINH.pdf

 

II. THÔNG TIN VỀ CÁC KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN NCS PHẠM VĂN KHANG:

Đề tài luận án:  Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ của bệnh than tại một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam, 2010 - 2022

Chuyên ngành: Y học Dự phòng                      Mã số: 9 72 01 63

Họ và tên nghiên cứu sinh: Phạm Văn Khang        Khóa đào tạo: 40

Họ và tên người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Trần Như Dương

                                                                   2. PGS. TS. Phạm Quang Thái

Cơ sở đào tạo: Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương

Tóm tắt những kết luận mới của luận án:

1. Mô tả được

Đề tài đưa ra được bức tranh toàn cảnh về thực trạng của bệnh tại hai tỉnh Hà Giang, Sơn La.

  • Các ổ dịch bệnh than nhiều năm chủ yếu lưu hành tại một số huyện miền núi Mèo Vạc, Đồng Văn của Hà Giang và Thuận Châu, Quỳnh Nhai của Sơn La.
  • Bệnh xuất hiện ở hầu hết các tháng trong năm, tập trung nhiều từ tháng 7 đến tháng9.Tuổi mắc bệnh chiếm tỷ lệ caoở nhóm dưới 5 tuổi, 26 - 30 tuổi và nhóm 31-35 tuổi (lần lượt là 13,1%, 19,2%, 12,1%). Bệnh gặp nhiều ở nam giới hơn nữ giới (75,8% và 24,2%). Biểu hiện lâm sàng chủ yếu là thể da (98%). Tỷ lệ chết/mắc thấp (2,02%), chỉ có 02 trường hợp mắc thể hô hấp và tiêu hoá tử vong.
  • Có một tỷ lệ thấp gia súc mắc bệnh than được phát hiện tại các ổ dịch trên người (15 mẫu dương tính). Động vật mắc bệnh than chủ yếu là trâu, bò và dê.
  • Có sự tồn tại của vi khuẩn B. anthracis trong môi trường đất nơi giết mổ gia súc hoặc chuồng nuôi gia súc tại các khu vực ổ dịch bệnh than ở người.

2. Xác định được

2.1. Xác định được rõ ràng các yếu tố nguy cơ của bệnh than trên người là do: tiếp xúc và giết mổ gia súc ốm, chết.

  • Có tiền sử tiếp xúc với gia súc ốm, chết trong vòng 1 tuần trước khi mắc bệnh (aOR=27,8; 95%CI=7,7-137).
  • Trực tiếp giết mổ gia súc ốm, chết (aOR=5,3; 95%CI=1,4-25,7).

2.2. Xác định được đặc điểm di truyền các chủng vi khuẩn B.anthracis.

  • Có sự đa dạng di truyền của các chủng vi khuẩn B. anthracis phát hiện được tại địa điểm nghiên cứu (gồm 15 chủng, 7 kiểu gen).
  • Tám chủng B.anthracis tại Sơn La thuộc 04 kiểu gen VN8, VN9, VN10, VN11; đây là những kiểu gen mới chưa từng được phát hiện trước đây tại Việt Nam. Các chủng này có liên quan chặt chẽ với các chủng được báo cáo ở Trung Quốc, Bangladesh và Indonesia. Các chủng này thuộc nhóm A, dòng phụ A.Br.001/002.
  • Bảy chủng B.anthracis tại Hà Giang thuộc 03 kiểu gen VN1, VN2, VN3 có đặc điểm di truyền tương tự như các chủng phân lập được ở các địa phương khác của Việt Nam trong nhiều năm qua và giống với các chủng ở Ý, tây bắc Mỹ và Nga. Các chủng này cũng thuộc nhóm A, dòng phụ A.Br.011/009.

Hà Nội, ngày 3 tháng 12 năm 2023

Đại diện người hướng dẫnNghiên cứu sinh

INFORMATION ABOUT NEW FINDINGS OF THE PHD THESIS 

Title: Current situation and some risk factors of anthrax in some mountainous provinces in Northern Vietnam, 2010 - 2022.

Specialization: Preventive medicine                                Code: 9 72 01 63

Name of PhD student: Pham Van Khang

Supervisors:               1. Associate Professor. Tran Nhu Duong

                                    2. Associate Professor. Pham Quang Thai

Training Institution:   National Institute of Hygiene and Epidemiology

SUMMARY OF NEW FINDINGS OF THE THESIS 

1. Description

The study provided a comprehensive picture of the current situation of the disease in the two provinces including Ha Giang and Son La.

• Anthrax outbreaks have been circulating for many years mainly in some mountainous districts including Meo Vac, Dong Van of Ha Giang and Thuan Chau, Quynh Nhai of Son La.

• The disease appeared in most months of the year, with a high proportion from July to September. The age group with the disease accounted for a high proportion of people under 5 years old, 26 - 30 years old and 31 - 35 years old (13.1%, 19.2%, 12.1%, respectively). The disease was more common in men than in women (75.8% and 24.2%). Clinical manifestations were mainly cutaneous (98%). The mortality/morbidity rate was low (2.02%), with only 02 cases of respiratory and digestive diseases died.

• A low proportion of cattle with anthrax were detected in human outbreaks (15 positive samples). Animals infected with anthrax were mainly buffaloes, cows and goats.

• There was the existence of B. anthracis bacteria in the soil environment where cattle were slaughtered or in livestock barns in areas of human anthrax outbreaks.

2. Identification

2.1. Risk factors for anthrax in humans were clearly identified such as contact with and slaughter of sick and dead livestock.

• Having a history of contact with sick or dead cattle within 1 week before getting the disease (aOR=27.8; 95%CI=7.7-137).

• Directly slaughtering sick and dead cattle (aOR=5.3; 95%CI=1.4-25.7).

2.2. Determining the genetic characteristics of B.anthracis bacterial strains.

• There was a genetic diversity of B. anthracis bacterial strains detected at the study site (including 15 strains, 7 genotypes).

• Eight strains of B.anthracis in Son La belonged to 04 genotypes VN8, VN9, VN10, VN11; These new genotypes had never been discovered before in Vietnam. These strains were closely related to strains reported in China, Bangladesh and Indonesia. These strains belonged to group A, sublineage A.Br.001/002.

• Seven B.anthracis strains in Ha Giang belonging to 03 genotypes VN1, VN2, VN3 had similar genetic characteristics to strains isolated in other localities of Vietnam over the years and were similar to strains in Italy, northwestern America and Russia. These strains also belonged to group A, sublineage A.Br.011/009.

SupervisorsPhD student

Tải file tóm tắt luận án Tiếng Việt tại đây: 

Pham_Van_Khan_-_Tom_tat_luan_an.pdf

Tải file luận án tiến sĩ tại đây: 

Pham_Van_Khang_-_Toan_van_luan_an.pdf

 


Các bài viết liên quan