THÔNG TIN VỀ CÁC KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN NCS NGUYỄN THÀNH ĐÔNG

THÔNG TIN VỀ CÁC KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN

Đề tài luận án:  Thực trạng sốt xuất huyết dengue tại tỉnh Khánh Hòa và tính khả thi, tính chính xác của hệ thống dự báo dựa vào vệ tinh.

Chuyên ngành:  Y tế công cộng       Mã số: 9 72 07 01

Họ và tên nghiên cứu sinh: Nguyễn Thành Đông                Khóa đào tạo: 39

Họ và tên người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Vũ Sinh Nam

                                                                   2. TS. Trần Đại Quang

Cơ sở đào tạo: Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương

Tóm tắt những kết luận mới của luận án:

1. Nghiên cứu mô tả tổng thể thực trạng sốt xuất huyết dengue (SXHD) trong 22 năm (2000-2021) tại tỉnh Khánh Hòa. SXHD lưu hành ở Khánh Hòa với 90.894 trường hợp mắc, 39 trường hợp tử vong. Tỷ lệ mắc trung bình hàng năm là 346,7/100.000 dân. Xu hướng mắc gia tăng 9,9% hàng năm. Tỷ lệ mắc không đồng đều giữa các năm, cao nhất năm 2019 (876,6/100.000 dân), thấp nhất năm 2003 (52,8/100.000 dân). Vụ dịch lớn xảy ra vào năm 2019, 2020, 2018, 2015. Tỷ lệ tử vong có xu hướng giảm rõ rệt, từ 0,13% năm 2000 xuống còn dưới 0,03% trong giai đoạn 2017-2021. Số mắc ghi nhận quanh năm, lưu hành ở 8/9 huyện thị, tập trung chủ yếu ở TP.Nha Trang, thị xã Ninh Hòa và các khu vực đông dân cư, tốc độ đô thị hóa nhanh. Số mắc tăng cao nhất vào tháng 11-12 hàng năm và kéo dài tới tháng 1 của năm kế tiếp.Nhóm trên 15 tuổi chiếm cao hơn (trung bình 55%) so với nhóm dưới 15 tuổi. Đa phần các trường hợp mắc là SXHD và SXHD cảnh báo (99%). 

2. Ghi nhận sự lưu hành, biến động của 4 típ vi rút dengue giai đoạn 2002-2021, trong đó típ DENV-1 và DENV-2 chiếm ưu thế. Phát hiện 3 mẫu đồng nhiễm (DENV-1 và DENV-2) trong năm 2020-2021. 

3. Phát hiện cả hai loài muỗi Aedes aegyptiAedes albopictus, trong đó muỗi Aedes aegypti là véc tơ truyền bệnh chính.Chỉ số Breteau và chỉ số mật độ muỗi thường tăng cao vượt ngưỡng trong mùa mưa. Ổ bọ gậy nguồn của bọ gậy Aedesđa dạng, mang tính đặc thù ở các địa phương và có sự thay đổi theo mùa trong năm.

4. Hệ thống dự báo sốt xuất huyết D-MOSS có tính khả thi và có thể áp dụng vào hoạt động phòng, chống SXHD ở Khánh Hòa. Kết quả dự báo về số mắc trung bình hàng tháng có mối tương quan chặt chẽ với số mắc ghi nhận thực tế. Độ chính xác của hệ thống dự báo qua 30 tháng theo dõi tại ngưỡng: phân vị 75, phân vị 95, TB+1SD và TB+2SD dao động từ 86,7-96,7%. Ngưỡng TB+1SD có tính chính xác và phù hợp hơn để sử dụng cho dự báo SXHD ở tỉnh Khánh Hòa. Dự báo trước 1 tháng có độ chính xác cao nhấtvà giảm dần khi dự báo càng xa tới 6 tháng. Hệ thống đưa ra dự báo ở mùa mưa có độ chính xác cao hơn so với mùa khô. 

Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2023.

Đại diện người hướng dẫn

(Ký và ghi rõ họ tên)

Nghiên cứu sinh

(Ký và ghi rõ họ tên)

 

INFORMATION ABOUT NEW FINDINGS OF THE PHD THESIS

 

Title:   The current situation of dengue fever in Khanh Hoa province and the feasibility and accuracy of the satellite-based forecasting system 

Specialization: Public Health          Code: 9 72 07 01

Name of PhD student: Nguyen Thanh Dong

Supervisors:                 1. Prof. Vu Sinh Nam, PhD

                                      2. Tran Dai Quang, PhD

Training Institution: National Institute of Hygiene and Epidemiology

SUMMARY OF NEW FINDINGS OF THE THESIS 

1. A descriptive study was conducted to examine the overall situation of dengue fever (DF) in Khanh Hoa province over a period of 22 years (2000-2021) revealed 90,894 cases and 39 deaths. The average annual incidence rate was 346.7 per 100,000 population, with a yearly increase of 9.9%. The highest rate was in 2019 (876.6 per 100,000), and the lowest was in 2003 (52.8 per 100,000). Major outbreaks occurred in 2019, 2020, 2018, and 2015. Mortality rate decreased from 0.13% in 2000 to below 0.03% during 2017-2021. Cases were reported year-round, concentrated in 8 out of 9 districts, with the highest concentration in Nha Trang City and Ninh Hoa Town. Peak cases occurred from November to January. The age group above 15 years accounted for 55% of cases. Most cases were classified as DF and DF with warning signs (99%).

2. The circulation and dynamics of four dengue virus serotypes (DENV-1, DENV-2, DENV-3, and DENV-4) were documented during the period from 2002 to 2021, wherein DENV-1 and DENV-2 predominated. Three co-infection cases involving DENV-1 and DENV-2 were identified during the years 2020-2021.

3. The presence of both Aedes aegypti and Aedes albopictus mosquitoes was detected, with Aedes aegypti being the primary disease vector. The Breteau index and mosquito density index often exceed the threshold during the rainy season. Breeding sites of Aedes mosquitoes exhibit a diverse range, characterized by local specificity and seasonal variations throughout the year.

4. The D-MOSS forecasting system is feasible and can be applied to dengue prevention and control activities in Khanh Hoa province. The predicted results of the average monthly incidence show a close correlation with the actual reported cases. The accuracy of the forecasting system, over a 30-month monitoring period, at the thresholds: 75th percentile, 95th percentile, mean + 1 standard deviation (SD), and mean + 2 SD, ranges from 86.7% to 96.7%. The threshold of mean + 1 SD is found to be more accurate and suitable for dengue forecasting in Khanh Hoa province. The accuracy of the forecasts decreases as the lead time extends, with the highest accuracy achieved in the one-month ahead forecast and gradually declining up to six months. The system provides more accurate forecasts during the rainy season compared to the dry season.

SupervisorsPhD student

Tải file tóm tắt luận án Tiếng Việt tại đây: 

2._Tom_tat_luan_an_Tieng_Viet_Nguyen_Thanh_Dong.pdf

Tải file tóm tắt luận án Tiếng Anh tại đây: 

 

Tải file luận án tiến sĩ tại đây: 

1._Luan_an_Nguyen_Thanh_Dong.pdf

 

 


Các bài viết liên quan