Thông tin luận án và thời gian bảo vệ luận án cấp Viện của NCS Nguyễn Đức Giang

THÔNG TIN VỀ CÁC KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN

Đề tài luận án: Thực trạng người mang ký sinh trùng sốt rét không triệu chứng và thiếu Glucose-6-Phosphate Dehydrogenase trong cộng đồng tại một số vùng sốt rét trọng điểm, tỉnh Đăk Nông, 2018-2020.

Chuyên ngành: Y tế công cộng;                                         Mã số: 9 72 07 01

Họ và tên nghiên cứu sinh: Nguyễn Đức Giang;          | Khóa đào tạo: K37.

Họ và tên người Hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Vũ Sinh Nam

                                                                    2. TS.BS. Huỳnh Hồng Quang

Cơ sở đào tạo: Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương.

Tóm tắt những kết luận mới của luận án:

1. Thực trạng người mang ký sinh trùng sốt rét không triệu chứng (NMTKTC) tại vùng sốt rét trọng điểm huyện Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông

- Tỷ lệ NMTKTC thời điểm giữa mùa mưa và mùa khô đều là 4,6%. Vào giữa mùa mưa thì tỷ lệ dương tính với RT-qPCR ở từng xã Quảng Trực, Đăk Ngo và Đăk Buk So lần lượt 12,8% (39/305); 3,6% (16/445) và 1,5% (10/663) và giữa mùa khô: 12,6% (36/286); 3,6% (16/445) và 1,8% (12/665);

- Tỷ lệ NMTKTC không khác nhau giữa hai mùa, nhưng có sự khác nhau giữa các vùng sốt rét lưu hành (SRLH) của ba xã nghiên cứu;

- Số ca dương tính ở hai mùa: 100% là thể vô tính P. falciparum. Thời điểm giữa mùa mưa ở xã Quảng Trực có 2 ca (0,66%), Đăk Ngo có 1 ca (0,22%) có giao bào. Trong khi, ở mùa khô không có giao bào;

- Trong số 65 và 64 NMTKTC P. falciparum ở giữa mùa mưa và mùa khô đều cho thấy nam giới luôn cao hơn nữ: Giữa mùa mưa (86,15% so với 13,85%) và giữa mùa khô (93,76% so với 6,24%). 

2. Thực trạng thiếu hoạt độ G6PD tại 3 xã có sốt rét lưu hành

- Tỷ lệ thiếu G6PD trên nhóm nam là 39 (3,65%) và ở nữ là 26 (1,49%) và trên nhóm nữ còn có 340 ca có bán thiếu G6PD (19,5%). 

- Tỷ lệ thiếu G6PD phân theo vùng SRLH có sự khác biệt có ý nghĩa, trong đó tỷ lệ thiếu G6PD ở Quảng Trực là 5,1% (30/591), Đăk Ngo là 11/890 ca (1,2%) và Đăk Buk So là 1,8% (24/1328); 

- Tỷ lệ thiếu hoạt độ G6PD có sự khác nhau giữa các dân tộc: Dân tộc Thái là 20% (1/5), Mường 12,5% (1/8), Nùng 5,7% (2/35), Dao 20% (2/10), Tày 4,8% (2/42), M’Nông 4,1% (41/1004) và Kinh 0,8% (8/1043). Dân tộc bản địa tại chỗ hoặc từ miền Nam như M’Nông, Khơ Me, Ê Đê, Lào, Hoa, K’tu là 4% (41/1024) và các dân tộc di cư từ miền Bắc là 2,16% (16/742);

- Biến thể thiếu G6PD hay gặp nhiều là G6PD Viangchan (871G→A) với 58/65 (89,23%), Mahidol (487G→A) với 4/65 (6,15%) và Canton với 3/65 (4,62%); 

- Trên nhóm dân tộc di cư từ phía Bắc có các biến thể G6PD Mahidol là 3/65 ca (4,62%), Viangchan 12/65 (18,46%)và Canton có 1/65 (1,54%). Trong khi trên dân tộc bản địa, số ca có G6PD Vianchang 46/65 (70,77%), Canton là 2/65 (3,08%) và Mahidol là 1/65 (1,54%).

3. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng NMTKTC và thiếu hoạt độ G6PD trên quần thể 

- Yếu tố liên quan đến tình trạng NMTKTC gồm vùng SRLH ở các mức độ lưu hành khác nhau, nhóm tuổi, dân tộc và giới tính. Tuy nhiên, chưa có liên quan đến mùa khô hay mùa mưa;

- Yếu tố liên quan đến thiếu hoạt độ G6PD gồm giới tính nam cao hơn so với nữ, các dân tộc di cư từ phía Bắc vào Tây Nguyên cao có tỷ lệ thiếu cao hơn so với dân tộc tại chỗ hoặc từ phía Nam lên.

Hà Nội, ngày…….tháng……năm 2022.   

Đại diện người hướng dẫn

(Ký và ghi rõ họ tên)

Nghiên cứu sinh

(Ký và ghi rõ họ tên)

INFORMATION ABOUT NEW FINDINGS OF THE PHD THESIS

Title: Status of Asymptomatic malaria carriers and Glucose-6-Phosphate Dehydrogenase activity deficiency in the community at some malaria endemic areas of Dak Nong province, 2018-2020. 

Specialization: Public Health;                                        Code: 9 72 07 01 

Name of PhD student: Nguyen Duc Giang;                   Training course: K37. 

Supervisors:    1. Prof. Dr. Vu Sinh Nam. 

                         2. Dr. Huynh Hong Quang 

Training Institution:  National Institute of Hygiene and Epidemiology

SUMMARY OF NEW FINDINGS OF THE THESIS

1. Asymptomatic malaria carriers status in malaria endemic areas of Tuy Duc district, Dak Nong province

- The proportion of asymptomatic carriers between the rainy and dry seasons is 4.6%. In the mid-rainy season, the rate is positive for RT-qPCR in each commune of Quang Truc, Dak Ngo, and Dak Buk So respectively 12.8% (39/305); 3.6% (16/445), and 1.5% (10/663). In the mid-dry season, it is 12.6% (36/286); 3.6% (16/445) and 1.8% (12/665);

- The prevalence of asymptomatic carriers did not differ between the two seasons, but there were differences between the malaria endemic areas of the three studied communes; 

- In the total of positive cases in two seasons: 100% are P. falciparum alone. In the mid-rainy season, there were 2 cases (0.66%) in Quang Truc commune and 1 case (0.22%) in Dak Ngo commune with P. falciparum gametocytes, in vice versa, in the mid-dry season, there are no gametocytes; 

- Among 65 and 64 asymptomatic carriers of P. falciparum in the mid-rainy and mid-dry seasons, males were always higher (mid-rainy season with 86.15% vs., 13.85% and mid-dry season (93.76% vs. 6.24%). 

2. Current status of G6PD deficiency in 3 malaria endemic communes 

- The proportion of G6PD deficiency in the male was 39(3.65%) and in the female was 26 (1.49%). Especially, there were 340 cases of intermediate G6PD types in the female (19.5%); 

- The proportion of G6PD deficiency by malaria endemic area has significant differences, in which the rate of G6PD deficiency in Quang Truc of 5.1% (30/591), Dak Ngo of 11/890 (1.2%), Dak Buk So of 24/1328 (1.8%); 

- The G6PD deficiency is different among ethnic groups: Thai 20% (1/5), Muong 12.5% ​​(1/8), Nung 5.7% (2/35), Dao 20% (2/10), Tay 4.8% (2/42), M'Nong 4.1% (41/1004), Kinh 0.8% (8/1043); 

- Indigenous ethnic or Southern part origin, such as M'Nong, Kh’mer, EĐe, Lao, Hoa, K'tu are 4% (41/1024) and those who migrated from the Northern part are 2.16% (16/742); 

- The most common G6PD variant in the population is Viangchan (871G→A) with 58/65 (89.23%), Mahidol (487G→A) with 4/65 (6.15%), Canton with 3/65 (4.62%); 

- On the ethnic group migrating from the North, there are 3/65 G6PD Mahidol variant (4.62%), Viangchan 12/65 (18.46%), and Canton 1/65 (1.54%). While among indigenous people, the number of cases with G6PD Vianchang is 46/65 (70.77%), Canton 2/65 (3.08%), and Mahidol of 1/65 (1.54%). 

3. Possible factors related to asymptomatic carrier and G6PD activity deficiency 

- Factors associated with asymptomatic carriers included the endemic area at different levels of prevalence, age group, ethnicity, and gender. However, there is no relation between the mid-dry and mid-rainy seasons; 

- Factors related to G6PD activity deficiency included gender, high rate of G6PD deficiency among ethnic minorities from the Northern part to the Central zone than indigenous or ethnic minorities.

SupervisorsPhD student

Tải file tóm tắt luận án tại đây: 

Tom_tat_luan_an_Nguyen_Duc_Giang_K37.pdf

Tải file luận án tiến sĩ tại đây: 

Luan_an_Nguyen_Duc_Giang.pdf

Thông báo Bảo vệ luận án tiến sĩ cấp Viện lần thứ  329 của NCS Nguyễn Đức Giang

 

Đề tài: 

“THỰC TRẠNG NGƯỜI MANG KÝ SINH TRÙNG SỐT RÉT KHÔNG TRIỆU CHỨNG VÀ THIẾU GLUCOSE-6-PHOSPHATE DEHYDROGENASE TRONG CỘNG ĐỒNG TẠI MỘT SỐ VÙNG SỐT RÉT TRỌNG ĐIỂM, TỈNH ĐĂK NÔNG, 2018-2020”

 

CHUYÊN NGÀNH: Y TẾ CÔNG CỘNG

   MÃ SỐ:  9 72 07 01

 

CỦA NCS. NGUYỄN ĐỨC GIANG

   _VIỆN SỐT RÉT – KÝ SINH TRÙNG-CÔN TRÙNG TRUNG ƯƠNG_

 

                                  THỜI GIAN:  14 giờ 00 ngày 16 tháng 12 năm 2022

                                  ĐỊA ĐIỂM TỔ CHỨC: Thư viện (tầng 3 – nhà 1) - Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương -

                                                                 Số 1 Phố Yersin, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội

 

Trân trọng kính mời!

 


Các bài viết liên quan